Trang

Thứ Tư, 21 tháng 10, 2020

Giải trình tự exome trước sinh 65 thai nhi với bất thường thể chai: góp phần chẩn đoán sâu hơn

 

Giải trình tự exome trước sinh 65 thai nhi với bất thường thể chai: góp phần chẩn đoán sâu hơn

Bs Võ Tá Sơn lược dịch

Mục tiêu

Bất thường thể chai (AbnCC) do nhiều nguyên nhân gây ra và tiên lượng các trường hợp được chẩn đoán trước sinh khó dự đoán. Mục tiêu của nghiên cứu này là thiết lập phương pháp chẩn đoán dựa vào CMA và ES trong các trường hợp đơn độc (iAbnCC) và không đơn độc (niAbnCC).

Phương pháp

CMA và trio ES (pES) được thực hiện ở 65 thai nhi với iAbnCC và niAbnCC. Chỉ có biến thể gene gây bệnh đã được biết có liên quan với AbnCC và/hoặc khiếm khuyết trí tuệ được cân nhắc.

Kết quả

Kết quả pES có sẵn trong vòng trung bình 21.5 ngày (9-53 ngày). Một biến thể đơn nucleotide (SNV) gây bệnh đã được xác định ở 12 trường hợp (18%) và một CNV gây bệnh đã được xác định trong 3 trường hợp (4.5%). Do đó, nguyên nhân di truyền được xác định trong 23% các trường hợp. Trong tất cả các trường hợp được chẩn đoán nguyên nhân, kết quả này đã cung cấp một cách đầy đủ các thông tin liên quan đến tiên lượng phát triển thần kinh và giúp bố mẹ thai nhi có thể đưa ra quyết định liên quan đến kết cục thai kỳ.

Kết luận

Kết quả của nghiên cứu cho thấy đóng góp đáng kể về mặt chẩn đoán và tiên lượng của CMA và pES trong các trường hợp AbnCC được chẩn đoán trước sinh. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu sâu hơn với kết quả theo dõi dài hạn của các trẻ được sinh ra là cần thiết để mang lại sự tư vấn chính xác sau khi có kết quả pES âm tính.

Genetics in Medicine (2020) https://doi.org/10.1038/s41436-020-0872-8





SNV

BRAT1, PPP2R1A, PTPN11, TUBA1A, KIF1A, ASXL3, SHROOM4, ARID1B, ZEB2, ZBTB20, KANSL1, BRPF1 và RTTN

CNV

6qter deletion, 17q21 deletion, và 2q22 deletion

 

Các bình luận đáng chú ý:

·        MRI thai nhi thường không được chỉ định trước 30 tuần vì các rối loạn di trú và hiện tượng rãnh não hóa tiên phát muộn không thể được phát hiện trước thời điệm cuối quý 2.

·        Thực hiện CMA + pES mang lại thêm 23% các trường hợp được chẩn đoán nguyên nhân di truyền.

·        Thời gian chờ trung bình cho kết quả ES là 21.5 ngày, do đó, nó là khả dĩ trong thai kỳ.

·        Khả năng chẩn đoán cao hơn đối với nhóm không đơn độc (42%) so với nhóm đơn độc (15%).

·        Ở các trường hợp chẩn đoán có nguyên nhân di truyền trong thai kỳ, 11/14 (73%) bố mẹ lựa chọn chấm dứt thai kỳ.

·        Khi pES không tìm thấy bất thường, 42/50 (84%) bố mẹ lựa chọn tiếp tục thai kỳ.

·        Trong 7 ca bất thường CC đơn độc tìm được nguyên nhân di truyền trên pES, 5/7 trường hợp lựa chon chấm dứt thai kỳ à pES giúp thay đổi đáng kể lựa chọn theo dõi thai kỳ trong các trường hợp đơn độc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét