Trang

Thứ Năm, 21 tháng 7, 2022

Hội chứng kém nhạy cảm với Androgene

 Hội chứng kém nhạy cảm với Androgene

Androgen Insensitivity Syndrome


Bs Võ Tá Sơn

Bệnh viện Vinmec Times City, Hà Nội

 

Đặc điểm lâm sàng

 

Hội chứng kém nhạy cảm với Androgene điển hình được đặc trưng bởi bằng chứng của sự nữ hoá (feminization) (ví dụ kém biểu hiện các đặc điểm sinh dục nam – undermasculinization) của cơ quan sinh dục ngoài lúc sinh, bất thường phát triển sinh dục thứ phát ở tuổi dậy thì, và vô sinh ở các cá thể có bộ nhiễm sắc thể 46,XY. AIS biểu hiện phổ bệnh các khiếm khuyết trong sự hoạt hoá androgen và có thể được chia làm 3 nhóm kiểu hình sau:

·      Hội chứng giảm nhạy cảm androgene hoàn toàn (CAIS), với cơ quan sinh dục ngoài dạng nữ điển hình.

·      Hội chứng giảm nhaỵ cảm androgene một phần (PAIS) với cơ quan sinh dục ngoài kiểu thiên về nam, thiên về nữ hoặc giới tính mơ hồ.

·      Hội chứng giảm nhạy cảm androgene nhẹ (MAIS) với cơ quan sinh dục ngoài dạng nam điển hình.

 




Chẩn đoán/xét nghiệm

 

Chẩn đoán AIS được thiết lập ở một cá thể có bộ nhiễm sắc thể 46,XY và: sự nữ hoá cơ quan sinh dục ngoài, tổn thương sự sinh tinh trùng (spermatogenesis) với có thể có tinh hoàn bình thường, các cấu trúc mullerian thô sơ hoặc bất sản, bằng chứng về sự tổng hợp testosterone bình thường hoặc tăng và sự chuyển đổi bình thường thành dihydrotestosterone, và sự sản xuất hormone LH của tuyến yên bình thường hoặc tăng; VÀ/HOẶC một biến thể bán hợp tử gây bệnh trên gene AR được xác định bởi xét nghiệm di truyền phân tử.

 

Xử trí

 

Điều trị triệu chứng: 

 

Để ngăn ngừa ung thư tinh hoàn, điều trị của CAIS có thể bao gồm hoặc cắt bỏ tinh hoàn sau dậy thì khi sự nữ hoá hoàn thiện hoặc cắt bỏ tuyến sinh dục trước dậy thì kèm liệu pháp estrogen thay thế. Tuy nhiên, vì nguy cơ ác tính thấp, việc loại bỏ tuyến sinh dục đang ngày càng gây tranh cãi. 

 

Điều trị bổ sung cho CAIS có thể bao gồm nong âm đạo để tránh đau khi giao hợp.

 

Điều trị cho các trường hợp PAIS có kiểu hình sinh dục ngoài thiên về nữ tương đối giống với điều trị cho CAIS, nhưng có nhiều khả năng bao gồm cắt bỏ tuyến sinh dục trước dậy thì để giúp tránh tình trạng âm vật lớn ở tuổi dậy thì. 

 

Ở các trường hợp PAIS có giới tính mơ hồ hoặc cơ quan sinh dục ngoài thiên về nam, xu hướng của các bậc cha mẹ và chuyên gia y tế thường chỉ định giới tính sau khi đã hoàn tất đánh giá chuyên môn. Những cá thể với PAIS được nuôi dưỡng như nam giới có thể phải trải qua phẫu thuật tiết niệu như hạ tinh hoàn (orchiopexy) và sửa chữa lỗ tiểu đóng thấp. Các các thể PAIS được nuôi dưỡng như phụ nữ và trải qua phẫu thuật cắt bỏ tuyến sinh dục sau dậy thì có thể cần liệu pháp thay thế estrogen và androgen. 

 

Nam giới mắc MAIS có thể yêu cầu phẫu thuật tạo hình tuyến do nữ hoá tuyến vú. Thử nghiệm liệu pháp nội tiết tố androgen có thể giúp cải thiện quá trình nam hoá ở trẻ nhỏ. Tốt nhất là chẩn đoán AIS nên được giải thích cho cá nhân và gia định bị bệnh trong một môi trường thấu cảm, với sự hỗ trợ của chuyên gia và gia đình.

 

Dự phòng các biểu hiện thứ phát:

 

Nên thường xuyên tập các bài tập chịu lực và bổ sung canxi và vitamin D để tối ưu hoá sức khoẻ của xương; liệu pháp biphosphonate có thể được chỉ định cho những người có triệu chứng giảm mật độ khoáng xương và/hoặc gãy nhiều xương. 

 

Theo dõi:

 

Đánh giá lại định kỳ cho sự nữ hoá tuyến vú trong tuổi dậy thì ở những các nhân được chỉ định giới tính nam; theo dõi mật độ khoáng xương thông qua quét DXA ở người lớn.

 

Đánh giá nguy cơ của người thân:

 

Đối với anh chị em không có triệu chứng nhưng có cơ quan sinh dục ngoài dạng nữ và những người chưa hành kinh, nhiễm sắc thể đồ cần được làm trước tiên. Với những người nữ có bộ nhiễm sắc thể 46,XY, xét nghiệm di truyền phân tử để tìm biến thể gene AR đã biết trong gia đình có thể được thực hiện. Nếu biến thể AR trong gia đình chưa được biết, có thể xem xét các xét nghiệm liên kết androgen.

 

Tư vấn di truyền

 

AIS di truyền theo nhiễm sắc thể X. Cá thể 46,XY bị bệnh hầu như luôn luôn bị vô sinh. Mỗi người con của người phụ nữ mang một biến thể AR bệnh lý (dị hợp) có nguy cơ 25% cho các trường hợp sau:

·      Có bộ nhiễm sắc thể 46,XY và bị bệnh

·      Có bộ nhiễm sắc thể 46,XY và không bị bệnh

·      Có bộ nhiễm sắc thể 46,XX và là người mang gene

·      Có bộ nhiễm sắc thể 46,XX và là người không mang gene




 

Tham khảo:

 

[*] Gottlieb B, Trifiro MA. Androgen Insensitivity Syndrome. 1999 Mar 24 [Updated 2017 May 11]. In: Adam MP, Mirzaa GM, Pagon RA, et al., editors. GeneReviews® [Internet]. Seattle (WA): University of Washington, Seattle; 1993-2022. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1429/

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét